
DBMS là viết tắt của Database Management System, dịch là Hệ quản trị Cơ sở dữ liệu.
DBMS là phần mềm được thiết kế để có thể dễ dàng tiến hành các thao tác, truy xuất và quản lý dữ liệu trong cơ sở dữ liệu với người dùng.
DBMS thường có khả năng tự thao tác với dữ liệu, định dạng dữ liệu, tên trường, cấu trúc bản ghi và cấu trúc tệp. Nó cũng xác định các quy tắc để xác nhận và thao tác với dữ liệu.
Các ngôn ngữ lập trình truy vấn như SQL thường đi kèm với DBMS để lập trình viên dễ dàng tương tác với dữ liệu họ cần.
Một vài DBMS phổ biến như MySQL, SQL Server, Oracle ...
Ưu điểm
- Cung cấp nhiều phương thức để lưu trữ và truy xuất các dữ liệu có nhiều định dạng khác nhau bằng cách sử dụng ngôn ngữ truy vấn (Query Language).
- Dễ dàng được duy trì.
- DBMS hỗ trợ nhiều ứng dụng có thể sử dụng trong cùng một hệ cơ sở dữ liệu với thời gian phát triển và duy trì được tối ưu nhất.
- Bảo mật và toàn vẹn dữ liệu với hoạt động cập nhật và sao lưu dữ liệu tối thiểu.
- DBMS còn tương thích với các ngôn ngữ lập trình ứng dụng như Java, Python... nhằm mục đích hỗ trợ người dùng kết nối cơ sở dữ liệu với bất kỳ ứng dụng hay một trang web nào.
- Có chức năng sao lưu tự động và phục hồi khi cần.
- Cho phép người dùng có thể truy cập và chia sẻ dữ liệu.
Nhược điểm
- Các hệ thống có tính chất phức tạp.
- Trên thị trường, hạn chế những phần mềm DBMS có sẵn được cấp phép. Vì lẽ đó một tổ chức, doanh nghiệp muốn ứng dụng hệ thống này họ phải mua phần mềm DBMS chính thống nào đó.
- Những công ty hàng đầu lưu trữ dữ liệu của họ trong một cơ sở dữ liệu duy nhất. Vì vậy, lỡ như cơ sở dữ liệu bị mất mát vì bất kỳ lý do gì, toàn bộ dữ liệu cũng sẽ biến mất không thể phục hồi.
- DBMS có nhiều loại, có sản phẩm phù hợp với những yêu cầu của doanh nghiệp của bạn và có sản phẩm không phù hợp. Doanh nghiệp sẽ gặp không ít rủi ro khi mua nhầm phần mềm không tương thích.
- DBMS có kích thước lớn và cần thời gian để thiết lập chúng.